Cách tính lãi suất vay ngân hàng đơn giản dễ hiểu
- Khi vay tiền, điều đầu tiên khách hàng quan tâm chính là lãi suất. Tính trước mức lãi giúp khách hàng có được sự cân nhắc kỹ lưỡng về số tiền cần vay cũng như chọn thời hạn thanh toán hợp lý. Vậy cách tính lãi suất vay ngân hàng như thế nào chính xác nhất. Mời bạn đọc xem hướng dẫn dưới đây.
>> Xem thêm: Dịch vụ tài chính
Phần 1: Hướng dẫn cách tính lãi suất vay ngân hàng
- Hiện tại có 2 cách tính lãi suất vay ngân hàng, đó là tính lãi suất trên dư nợ gốc ban đầu và theo dư nợ giảm dần.
Công thức tính tiền lãi vay dựa trên dư nợ ban gốc đầu
- Theo cách tính này thì tiền lãi mỗi tháng như nhau. Nghĩa là, mặc dù tiền gốc có giảm hàng tháng nhưng tiền lãi luôn cố định cho đến khi trả hết khoản vay. Giả sử bạn vay 80 triệu đồng, sau 3 tháng trả hết 30 triệu đồng, thì tiền lãi vẫn tính trên tiền gốc 80 triệu chứ không phải 50 triệu còn thiếu.
>> Xem thêm: Vay Vốn Doanh Nghiệp
Công thức tính lãi suất trên dư nợ ban đầu:
- Lãi suất tháng = Lãi suất năm / 12 tháng
- Tiền lãi trả hàng tháng = Số tiền gốc x Lãi suất tháng
- Tiền gốc trả hàng tháng = Sô tiền vay / số tháng vay
Ví dụ: Vay 80,000,000 VNĐ đồng trả trong 8 tháng với mức lãi suất là 12%/ năm.
Kỳ thanh toán | Gốc trả hàng tháng | Lãi trả hàng tháng | Tổng tiền trả góp hàng tháng |
1 | 10,000,000 | 800,000 | 10,800,000 |
2 | 10,000,000 | 800,000 | 10,800,000 |
3 | 10,000,000 | 800,000 | 10,800,000 |
4 | 10,000,000 | 800,000 | 10.800.000 |
5 | 10,000,000 | 800,000 | 10,800,000 |
6 | 10,000,000 | 800,000 | 10,800,000 |
7 | 10,000,000 | 800,000 | 10,800,000 |
8 | 10,000,000 | 800,000 | 10,800,000 |
Tổng cộng | 80,000,000 | 6,400,000 | 86,400,000 |
Công thức tính lãi vay ngân hàng theo dư nợ giảm dần
Đây là cách tính lãi suất vay ngân hàng dựa trên số tiền thực tế còn nợ. Số tiền khách hàng đã trả trong những tháng trước đó sẽ được trừ bớt đi. Tư đó số tiền lãi khách hàng phải trả sẽ giảm dần, song song đó là số dư nợ cũng sẽ giảm dần.
>> Xem thêm: Cho Vay Nóng
Công thức tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ giảm dần:
- Tiền gốc trả hàng tháng = Số tiền vay / Số tháng vay
- Tiền lãi trả hàng tháng = Số tiền gốc còn nợ x Lãi suất tháng
Ví dụ: Vay 80,000,000 VNĐ thời hạn 8 tháng với lãi suất 12%/ năm
Kỳ thanh toán Số gốc còn nợ Gốc trả hàng tháng Lãi trả hàng tháng Tổng tiền trả góp hàng tháng
Kỳ thanh toán | Số gốc còn nợ | Gốc trả hàng tháng | Lãi trả hàng tháng | Tổng tiền trả góp hàng tháng |
1 | 80,000,000 | 10,000,000 | 800,000 | 10,800,000 |
2 | 70,000,000 | 10,000,000 | 700,000 | 10,700,000 |
3 | 60,000,000 | 10,000,000 | 600,000 | 10,600,000 |
4 | 50,000,000 | 10,000,000 | 500,000 | 10,500,000 |
5 | 40,000,000 | 10,000,000 | 400,000 | 10,400,000 |
6 | 30,000,000 | 10,000,000 | 300,000 | 10,300,000 |
7 | 20,000,000 | 10,000,000 | 200,000 | 10,200,000 |
8 | 10,000,000 | 10,000,000 | 100,000 | 10,100,000 |
Tổng cộng | 80,000,000 | 3,600,000 | 83,600,000 |
Nên chọn cách tính lãi suất vay ngân hàng nào?
- Theo dõi 2 ví dụ trên chắc chắn bạn sẽ chọn cách tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ giảm dần vì nó tính ra số tiền lãi ít hơn đúng không. Tuy nhiên, thực tế lãi suất tính theo dư nợ giảm dần sẽ cao hơn lãi suất tính trên dư nợ gốc. Vì vậy chọn cách tính nào cũng cho ra mức lãi tương đương nhau.
- Khi tư vấn cho khách hàng, bên cho vay thường tư vấn tính lãi suất trên dự nợ gốc để khách hàng dễ hiểu và tính toán được số tiền trả hàng tháng. Còn theo quy chuẩn chung của hệ thống ngân hàng và công ty tín dụng, lãi suất áp áp dụng trên hợp đồng vay vốn được tính theo dư nợ giảm dần.
>> Xem thêm: Cho Vay Đáo Hạn
Tóm lại, khi vay một khoản tiền thì chọn cách tính lãi vay ngân hàng nào cũng ra số tiền phải trả bằng nhau. Điều bạn cần quan tâm đó là chọn loại lãi suất nào kìa.
Hãy đọc tiếp phần 2 phía dưới để hiểu và chọn loại lãi suất vay mang lại nhiều lợi ích nhất.
Phần 2: Tìm hiểu về lãi suất vay ngân hàng
- Lãi suất là tỉ lệ phần trăm (%) trên một tháng hoặc năm, dùng để tính tiền lãi trên số tiền gốc đã vay. Có nhiều loại lãi suất như lãi suất tiền gửi tiết kiệm, tín dụng, chiết khấu, liên ngân hàng…
- Lãi vay ngân hàng chính là lãi suất tín dụng. Sau khi vay của ngân hàng một số tiền để sử dụng thì bạn phải trả cho ngân hàng tiền gốc đã vay kèm theo một khoản lãi theo thỏa thuận. Tỉ lệ lãi vay do các ngân hàng quy định nhưng vẫn phải luôn tuân thủ các quy định, chịu sự kiểm soát của ngân hàng Nhà Nước.
- Lãi suất vay ngân hàng thường dao động trong khoảng từ 6 – 30%/năm. Cao hay thấp tùy thuộc vào hình thức vay (tín chấp, thế chấp, tiêu dùng, thương mại, hoặc vay qua thẻ tín dụng…), theo mức độ quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, chính sách ưu đãi hoặc sự thỏa thuận từ 2 bên.
Những loại lãi suất vay ngân hàng đang phổ biến
Tiền lãi vay ngân hàng bao nhiêu còn phụ thuộc vào bạn chọn loại lãi suất nào trong quá trình vay. Dưới đây là 3 loại lãi suất phổ biến trong hợp đồng vay vốn mà bạn cần quan tâm.
1. Lãi suất cố định
- Mức lãi suất hàng tháng như nhau và không thay đổi trong toàn bộ thời hạn vay. Ưu điểm của loại lãi suất này là không lo biến động về lãi suất trên thị trường, giúp khách hàng không bị tâm lý tài chính, dự tính được số tiền phải trả.
- Ví dụ: Khách hàng vay số tiền 40,000,000 VNĐ trong vòng 1 năm với lãi suất cố định 12%/năm tính trên dư nợ gốc. Vậy số tiền lãi khách hàng phải trả hàng tháng là 400,000 VNĐ trong suốt 1 năm.
2. Lãi suất thả nổi
- Mức lãi suất áp dụng thay đổi tùy thuộc theo quy định và chính sách các ngân hàng theo từng thời kỳ. Lãi suất mới thường áp dụng định kỳ 3 hoặc 6 tháng một lần.
- Vì lãi suất có thể thay đổi sau thời gian nhất định cho nên nếu vay trong một thời gian dài, rủi ro là điều rất có thể xảy ra với hình thức lãi suất vay thả nổi này.
- Ví dụ: Khách hàng vay thế chấp số tiền 40,000,000 VNĐ trong 1 năm. Với mức lãi suất 1%/tháng trong 6 tháng đầu. Sau 6 tháng lãi suất sẽ thả nổi.
- Theo như cách tính lãi suất trên dư nợ gốc thì số tiền lãi mà khách hàng phải đóng mỗi tháng trong suốt 6 tháng đầu sẽ là 400,000 VNĐ.
- Đến tháng thứ 7 số tiền lãi khách hàng phải đóng sẽ dựa trên lãi suất hiện tại trên thị trường. Có thể cao hoặc thấp hơn 1% ban đầu.
3. Lãi suất hỗn hợp
- Lãi suất hỗn hợp là hình thức kết hợp của cả hai loại lãi suất cố định và thả nổi. Tức lãi suất cố định sẽ được áp dụng một thời gian và sau đó sẽ áp dụng lãi suất thả nổi.
- Thời gian áp dụng đều tuân theo thỏa thuận đã được cam kết trong hợp đồng. Bình thường khoảng vay dài hạn thì khoảng 12, 18 hoặc 24 tháng đầu áp dụng lãi suất cố định, sau đó áp dụng mức lãi suất thả nổi.
- Ví dụ: Khách hàng vay 2 tỷ VNĐ trong 10 năm để mua nhà. Lãi suất áp dụng trong 2 năm đầu là 8%/năm, còn 8 năm kia sẽ áp dụng lãi suất thả nổi. Có thể thấp hoặc cao hơn 8% tùy theo thị trường.
>> Xem thêm: Cầm sổ đỏ
Nên chọn loại lãi suất nào khi vay tiền
- Nếu khách hàng không có kiến thức về thị trường tài chính thì lãi suất cố định là sự lựa chọn an toàn. Với hình thức này chúng ta biết chắc chắn số tiền phải trả hàng tháng. Qua đó chủ động hơn trong chi tiêu tài chính mà không phải lo thanh toán chậm.
- Nếu bạn am hiểu tài chính, đoán được xu hướng biến động của thị trường thì lãi suất thả nổi là sự lựa chọn thông minh. Điều này giúp bạn tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể khi lãi suất giảm.
- Tuy nhiên, luôn tồn tại những rủi ro bạn phải lường trước và có phương án chi trả nếu lãi suất tăng.
- Cách tính lãi suất vay ngân hàng và các loại lãi suất trên đây đều áp dụng ở mọi ngân hàng, tuân thủ những quy định của Nhà nước.
- Trước khi vay tiền, bạn hãy tìm hiểu kĩ mức lãi của từng ngân hàng. Lựa chọn đơn vị có mức lãi suất phù hợp và tính trước số tiền phải trả để có kế hoạch tài chính phù hợp.